Xuất xứ Dự án
Thông tin chung về Dự án
Mỏ cát lòng sông Đà đã được UBND tỉnh Phú Thọ cấp Quyết định số 945/QĐ-UBND ngày 23/4/2021 về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong “Báo cáo kết quả thăm dò mỏ cát lòng sông Đà thuộc địa bàn xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” của Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Trường Thành Phú Thọ. Mỏ cát có diện tích 17,42ha, với tổng trữ lượng của mỏ (cấp 122) là 637.978 m
3 cát xây, trát, cấp tài nguyên dự báo 333 là 522.600 m
3.
Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Hưng
(sau đây gọi tắt là Chủ dự án) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ra Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 07/06/2023 về việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chủ dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, mã số dự án 3232236242, chứng nhận lần đầu ngày 19/9/2023 và hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án đã được Sở Xây dựng thẩm định tại văn bản số 69/SXD-KT&VLXD ngày 02/6/2023.
Loại hình dự án: Dự án đầu tư xây dựng mới.
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 4 Điều 28; Điểm b, Khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường và mục số 9, Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022, Dự án “Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
” (sau đây gọi tắt là Dự án) thuộc đối tượng phải tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt.
Tuân thủ các quy định pháp luật trên, Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Hưng đã phối hợp với Công ty TNHH TQB Phú Thọ (
đơn vị tư vấn) lập Báo cáo ĐTM của Dự án “Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Báo cáo được thực hiện nhằm đánh giá, dự báo những tác động tiêu cực, xây dựng các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng. Báo cáo ĐTM làm cơ sở khoa học trong công tác quản lý và giám sát môi trường của Dự án.
Thông tin chung về dự án
Tên dự án
“Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà
thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”
Tên chủ dự án
- Tên Chủ dự án:
Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Hưng
- Người đại diện: Nguyễn Tiến Dũng Chức vụ: Chủ tịch HĐQT-Giám đốc.
- Địa chỉ: SN 303, Chung cư Hòa Phong, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại: 0936282207
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 2601042544; Đăng ký lần đầu ngày: 17/04/2020, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 03/07/2023; Cơ quan cấp: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ.
Vị trí địa lý
Vị trí địa lý, ranh giới Dự án
Khu vực thăm dò thuộc địa phận xã Tỉnh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Phía Nam - Đông Nam khu mỏ là thượng nguồn sông Đà, cách đường ranh giới giữa xã Hợp Thành và xã Yên Mông của tỉnh Hòa Bình với xã Tình Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ khoảng 215m. Phía đông đông bắc cách đường ranh giới giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ khoảng 30-70m. Phía tây tây nam cách tỉnh lộ 317 khoảng 180-300m. Phía bắc tây bắc là hạ nguồn sông Đà, cách ngòi Song khoảng 450m, cách đường ranh giới giữa xã Hợp Thành và xã Hợp Thịnh của tỉnh Hòa Bình khoảng 190m.
Ranh giới tiếp giáp các phía như sau:
- Phía Bắc khu mỏ là bãi bồi và hạ lưu sông Đà;
- Phía Đông, phía Tây và phía Nam thuộc lòng sông Đà;
Khu vực mỏ cát có diện tích 17,42 ha, nằm trong khung tọa độ xác định bởi các điểm góc từ 1 đến 12 theo hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 104
045’ múi chiếu 3
0.
Bảng tọa độ ranh giới khu vực khai thác
Điểm góc |
HệVN2000, KTT 104°45', múi 3° |
Diện tích
(ha) |
Địa điểm |
X(m) |
Y(m) |
1 |
2.319.709,32 |
560.612,67 |
17,42ha |
Xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn |
2 |
2.319.729,92 |
560.666,97 |
3 |
2.319.340,51 |
560.815,37 |
4 |
2.318.668,28 |
561.028,88 |
5 |
2.317.943,47 |
561.287,78 |
6 |
2.317.295,84 |
561.456,01 |
7 |
2.316.747,74 |
561.589,68 |
8 |
2.316.743,37 |
561.513,42 |
9 |
2.317.288,71 |
561.426,59 |
10 |
2.317.919,34 |
561.224,01 |
11 |
2.318.649,33 |
560.970,51 |
12 |
2.319.323,96 |
560.767,65 |
[Nguồn: Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi]
Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông trong khu vực thăm dò rất thuận lợi. Cách khu mỏ khoảng 180-300m theo hướng tây tây nam là tỉnh lộ 317. Các hệ thống đường trải cấp phối hoặc nhựa và hệ thống đường liên xã đi lại rất thuận tiện. Các bến đò, phà qua lại hai bên bờ sông thuận lợi. Đường thuỷ có sông Đà được xếp vào cấp sông loại 2, tàu bè đi lại dễ dàng theo mùa nước lớn.
Tóm lại khu vực thăm dò có hệ thống giao thông đường tương đối thuận lợi cho hoạt động thăm dò, khai thác và tiêu thụ sản phẩm.
Mối liên hệ của khu vực Dự án với các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội
Xung quanh dự án là đất bãi sông rộng và mặt nước, cách xa khu dân cư và các công trình công cộng. Trong khu vực Dự án không có đền chùa, khu di tích lịch sử, khu du lịch và không có diện tích dành cho Quốc phòng, An ninh.
Hình ảnh hiện trạng khu vực mỏ cát lòng sông Đà
Mục tiêu, loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án
Mục tiêu của Dự án
- Khai thác nguồn cát trong quá trình thực hiện dự án phục vụ cho các công trình xây dựng tại địa phương và vùng phụ cận;
- Tạo công ăn việc làm, thu nhập cho nhân dân địa phương, góp phần cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng và xây dựng trên địa bàn;
- Tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
- Tiết kiệm tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, gắn kết lợi ích của doanh nghiệp với địa phương.
- Phát triển hài hòa, phù hợp với quy hoạch và chủ trương thăm dò, khai thác của Chính phủ và của tỉnh Phú Thọ, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực, phát triển lâu dài và bền vững.
- Khai thác có kế hoạch, tận thu tối đa khoáng sản, không tái tạo được, đồng thời có các giải pháp công nghệ, bảo vệ tốt môi trường khu vực và các vùng lân cận.
Loại hình dự án
Loại hình dự án: Dự án đầu tư xây dựng mới.
Nhóm dự án: Nhóm C.
Loại công trình: Công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Cấp công trình: Cấp III.
Quy mô sử dụng đất, mặt nước
Nhu cầu sử dụng đất, mặt nước của Dự án là 17,42 ha.
Trữ lượng mỏ
Trữ lượng địa chất
Theo nội dung Quyết định số 945/QĐ-UBND ngày 23/04/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt trữ lượng kết quả thăm dò mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ thì tổng trữ lượng vật liệu xây dựng thông thường là 637.978m
3 .
Trữ lượng được phép đưa vào thiết kế
Trữ lượng địa chất được phép đưa vào thiết kế được tính theo phương pháp khối trữ lượng địa chất và được tính trên cơ sở báo cáo kết quả thăm dò đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt. Không gian tính toán được tính theo từng khối trữ lượng trong ranh giới xin cấp phép và đến cốt +7m theo đáy mỏ ứng với từng khối trữ lượng.
Theo đó trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác:
- Trữ lượng cát xây trát cấp 122 là
637.978 m
3
- Trữ lượng cấp tài nguyên dự báo 333 là
522.600 m
3
Trữ lượng khai thác
Trữ lượng khai thác là phần trữ lượng địa chất huy động vào thiết kế khai thác còn lại sau khi đã trừ đi trữ lượng do tổn thất theo công nghệ khai thác và tổn thất do để lại bờ mỏ theo góc ổn định bờ mỏ (được tính là 10%). Với đặc điểm địa chất khoáng sản của điểm mỏ cát và hệ thống khai thác áp dụng tại mỏ thì các thông số được tính toán và tổng hợp như sau:
Bảng tính trữ lượng khai thác
TT |
Số hiệu khối trữ lượng, tài nguyên |
Diện tích khối mặt trên (m2) |
Diện tích khối mặt dưới (m2) |
Diện tích
trung bình khối i (m2) |
Chiều dày trung bình khối (m) |
Trữ lượng tài nguyên cát (m3) |
1 |
1-122 |
14.440 |
8.953 |
11.696 |
3,1 |
36.259 |
2 |
2-122 |
13.405 |
8.311 |
10.858 |
3,2 |
34.746 |
3 |
3-122 |
14.050 |
8.711 |
11.381 |
3,3 |
37.556 |
4 |
4-122 |
15.095 |
9.359 |
12.227 |
3,5 |
42.794 |
5 |
5-122 |
16.010 |
9.926 |
12.968 |
3,5 |
45.388 |
6 |
6-122 |
16.620 |
10.304 |
13.462 |
3,6 |
48.464 |
7 |
7-122 |
17.250 |
10.695 |
13.973 |
3,7 |
51.698 |
8 |
8-122 |
16.680 |
10.342 |
13.511 |
3,8 |
51.341 |
9 |
9-122 |
13.020 |
8.072 |
10.546 |
4 |
42.185 |
10 |
10-122 |
9.305 |
5.769 |
7.537 |
4,1 |
30.902 |
11 |
11-122 |
11.510 |
7.136 |
9.323 |
4,1 |
38.225 |
12 |
12-122 |
16.815 |
10.425 |
13.620 |
4,2 |
57.205 |
Tổng cộng |
174.200 |
108.004 |
141.102 |
|
516.762 |
[Nguồn: Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi]
Bảng một số thông số cơ bản của khai trường
TT |
Tên thông số |
Đơn vị |
Giá trị |
1 |
Kích thước khai trường |
|
|
|
- Chiều dài lớn nhất |
m |
3145 |
|
- Chiều rộng lớn nhất |
m |
55 |
|
- Diện tích |
ha |
14,2 |
2 |
Cốt cao đáy mỏ sâu nhất |
m |
+7 |
3 |
Trữ lượng địa chất:
- Cát làm vật liệu xây dựng thông thường |
m3 |
637.978 |
4 |
Trữ lượng khai thác
- Cát làm vật liệu xây dựng thông thường |
m3 |
516.762 |
[Nguồn: Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi]
Công suất khai thác
Căn cứ trữ lượng khai thác, nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho xây dựng trong khu vực và khả năng tổ chức sản xuất, khả năng đầu tư của Công ty. Do vậy, Công ty lựa chọn công suất khai thác của mỏ cát là: 54.200m3/năm .
Tuổi thọ của mỏ
- Thời gian tồn tại của mỏ (tuổi thọ của mỏ) được xác định trên cơ sở toàn bộ trữ lượng cát trong toàn biên giới mỏ công suất khai thác cát theo thiết kế hàng năm, thời gian xây dựng cơ bản mỏ:
Thời gian tồn tại của mỏ được tính theo công thức:
T = T
1+ T
2
T
1 – Thời gian xây dựng cơ bản: 0,5 năm.
T
2 – Thời gian mỏ khai thác đạt 100% công suất thiết kế.
T
2 = = ≈ 9,5 năm;
V
kt: Trữ lượng khai thác toàn mỏ bao gồm trữ lượng khai thác cát, V
kt = 516.762 m
3.
A
n: Công suất khai thác, A
n = 54.200 m3/năm.
Vậy T
c = 0,5+ 9,5 = 10,0 năm.
Làm tròn tuổi thọ mỏ là 10,0 năm.
Chế độ làm việc của mỏ
Chế độ làm việc của mỏ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Luật lao động của nhà nước;
- Phù hợp với chế độ làm việc của công ty;
Chế độ làm việc bộ phận trực tiếp, gián tiếp như sau:
- Số ngày làm việc trong năm : 250 ngày
- Số tháng làm việc trong năm : 12 tháng
- Số ngày làm việc trong tháng: 25 ngày
- Số ca làm việc trong ngày: 1 ca
- Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ
Ngoài ra do yêu cầu sản xuất và nhu cầu khách quan có thể huy động làm thêm giờ để giải quyết công việc theo đúng kế hoạch. Thời gian và các chế độ làm thêm giờ được áp dụng theo Luật lao động Việt Nam.
Công nghệ sản xuất của dự án
Công nghệ khai thác áp dụng: Dùng tàu hút hoặc tàu cuốc hoặc cẩu gầu dây khai thác cát lên thiết bị vận tải vận chuyển đi tiêu thụ.
Các hạng mục công trình của dự án
Đối với loại hình khai thác cát dưới nước không cần xây dựng công trình, việc tổ chức khai thác được Công ty bố trí tàu cuốc hoặc tàu hút hoặc cẩu gầu dây trên khai trường bằng đường thủy đã có sẵn, quá trình khai thác cát lên thiết bị vận tải vận chuyển đi tiêu thụ.
Các hạng mục công trình chính
Dự án lựa chọn hệ thống khai thác gương tầng đối diện có vận tải, không có bãi thải, áp dụng phương pháp khai thác đặc biệt bằng tàu cuốc hoặc tàu hút hoặc cẩu gầu dây để khai thác, vận tải bằng sà lan.
Hệ thống khai thác cát bằng tàu hút (bơm hút bùn, cát):
Nguyên lý hoạt động: máy bơm hút bùn cát đặt ở trên thuyền thực hiện công tác bơm hút bùn cát lên khoang của thuyền bằng đường ống.
Ưu điểm của công nghệ này là tính cơ động cao, vận chuyển linh hoạt, điều hành sản xuất dễ dàng, có khả năng nạo vét chọn lọc cao, có khả năng nạo vét tại những nơi có chiều dày lớp cát nhỏ, nơi không phù hợp cho việc khai thác bằng các phương tiện khác.
Hệ thống khai thác cát bằng Tàu cuốc (xáng cạp):
Nguyên lý hoạt động: cát, bùn sét ở đáy sông được đưa lên mặt sông và đưa vào phương tiện vận chuyển bằng một hệ thống gàu lắp trên một sợi dây xích lớn. Bánh răng chủ động được truyền động từ hệ thống máy động lực làm cho cả hai hệ thống xích - gàu hoạt động guồng liên tục. Các gàu lần lượt cuốc vào đáy sông và đưa bùn cát rót vào phương tiện ở vị trí bắt đầu đi xuống. Thiết bị này cho năng suất cao phù hợp với công suất khai thác lớn.
Hệ thống khai thác cát bằng cẩu gầu dây (máy xúc gầu treo cáp):
Nguyên lý hoạt động: Gàu được hệ thống cáp quăng ra xa do trọng lực và quán tính, gàu được tiếp xúc vào vật liệu đáy sông sau đó dùng cáp kéo gàu múc vật liệu khai thác vào gàu và kéo tiếp lên mặt nước, rót vào phương tiện vận chuyển.
Ưu điểm của công nghệ này là tính cơ động cao, vận chuyển linh hoạt, điều hành sản xuất dễ dàng. Đặc biệt khai thác vào mùa khô cạn.
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Chương trình quản lý môi trường của chủ dự án
Chương trình quản lý môi trường được xây dựng nhằm quản lý, đánh giá, điều chỉnh các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện Dự án. Căn cứ vào Chương 1 và Chương 3 của báo cáo này, Chủ đầu tư sẽ xây dựng chương trình quản lý môi trường phù hợp với Dự án. Dưới đây là chương trình quản lý môi trường của Chủ Dự án.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu tác động môi trường của Dự án “Đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát long sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thnah Sơn, tỉnh Phú Thọ” do Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Hưng làm chủ đầu tư có thể rút ra một số kết luận sau:
Về địa điểm khai thác: Dự án thuận lợi về vị trí, địa điểm khai thác. Dự án phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015), phù hợp với Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2019).
Về hiệu quả kinh tế - xã hội: Quá trình thực hiện Dự án sẽ đáp ứng nhu cầu sử dụng cát làm VLXDTT trong khu vực; đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần tạo đà cho sự phát triển kinh tế của huyện Thanh Sơn nói riêng và của tỉnh Phú Thọ nói chung. Dự án được triển khai tạo việc làm trực tiếp và gián tiếp cho nhân dân địa phương.
Về tác động môi trường: Trong giai đoạn vận hành có thể gây ra một số tác động tới môi trường không khí, tiếng ồn và môi trường nước như: bụi và khí thải từ các máy thi công, phương tiện vận tải, chất thải sinh hoạt và CTNH, tai nạn lao động và tiềm ẩn nguy cơ gây sạt lở bờ sông, hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông ảnh hưởng tới chất lượng và dòng chảy trên sông Đà. Chủ dự án cam kết khai thác theo đúng giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp phép nên nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông được đánh giá ở mức thấp. Ngoài ra, các biện pháp khống chế ô nhiễm và phòng ngừa rủi ro sẽ được chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc nên tác động của Dự án đến môi trường được giảm thiểu đáng kể.
Kiến nghị
Đề nghị UBND tỉnh Phú Thọ, UBND huyện Thanh Sơn, UBND xã Tinh Nhuệ hỗ trợ Công ty trong quá trình triển khai dự án .
Cam kết của chủ dự án đầu tư
Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các Quy chuẩn Việt Nam về môi trường, Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Hưng cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động trong quá trình thực hiện Dự án như sau:
- Tổ chức lao động và vệ sinh môi trường tốt để tránh gây ô nhiễm môi trường do công nhân và các máy móc/thiết bị xây dựng gây ra.
- Thu gom và xử lý các loại chất thải thải rắn, chất thải dầu mỡ phát sinh trong giai đoạn xây dựng và vận hành khai thác.
- Lựa chọn, sử dụng các thiết bị mới, đảm bảo không rò rỉ nhiên liệu, dầu mỡ động cơ ra ngoài môi trường.
- Quản lý, giáo dục tốt công nhân trong mối quan hệ với người dân địa phương.
- Chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý môi trường của Nhà nước và chính quyền địa phương về các vấn đề môi trường của dự án.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về cháy nổ cho khu vực không để xảy ra sự cố cháy nổ.
- Tổ chức quan trắc chất lượng môi trường thường xuyên: Không khí, độ ồn, nước mặt, môi trường làm việc và định kỳ báo cáo Sở TNMT tỉnh Phú Thọ về kết quả quan trắc.
- Cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thời gian khai thác (từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không khai thác ban đêm).
- Cam kết ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện cải tạo phục hồi môi trường đúng theo phương án đã được phê duyệt.
- Cam kết khắc phục nếu trong quá trình khai thác xảy ra hiện tượng sạt lở bờ bãi.
- Cam kết thỏa thuận với chính quyền địa phương về sử dụng đường giao thông trong quá trình vận chuyển cát.
- Chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý môi trường của Trung ương và địa phương, đồng thời cộng tác tốt với các cơ quan này trong công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường và an toàn.
- Các cam kết thực hiện và hoàn thành các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn triển khai dự án.
- Cam kết đến bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi do môi trường xảy ra do triển khai dự án.
- Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
Trên đây là nội dung tóm tắt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án: “Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, được đăng tải chi tiết trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung chi tiết của Báo cáo đánh giá tác động môi trường xin mời quý bạn đọc xem chi tiết
Tại đây.
Mọi câu hỏi đóng góp cho Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án: “Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, xin gửi về Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường theo địa chỉ:
tnmtphutho.gov.vn và ý kiến đóng góp cho Báo cáo xin được gửi về địa chỉ hòm thư của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ theo địa chỉ:
sotnmt.phutho@gmail.com trong vòng 15 ngày kể từ ngày đăng tải nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án: “Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản mỏ cát lòng sông Đà thuộc xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, để Công ty cổ phần kinh doanh vật liệu xây dựng Việt Hưng, hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật.