11/06/2021
Ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Ngày 8/6/2021, Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định số 9/2021/QĐ-UBND về ban hành khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Theo đó, Quyết định quy định khung giá rừng để định giá rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân.
Đối tượng áp dụng: Đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có các hoạt động liên quan đến khung giá rừng để định giá rừng.
Các trường hợp sử dụng khung giá rừng để định giá rừng
1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.
3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến rừng.
4. Trường hợp xác định thuê, phí và lệ phí liên quan đến rừng.
5. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Cách định khung giá rừng trong từng trường hợp nêu trên theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng, khung giá rừng. Điều 4. Điều chỉnh khung giá rừng Khung giá rừng được xem xét điều chỉnh trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian sáu tháng (06) trở lên.
Quyết định cũng nêu rõ Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn sử dụng giá các loại rừng trong các trường hợp cụ thể như trên. b) Hướng dẫn các đơn vị tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục thực hiện cho thuê rừng, thu hồi rừng, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện. c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi và điều chỉnh giá các loại rừng khi các yếu tố giá cả và các yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá trị của rừng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thu và quản lý việc sử dụng nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng, bồi thường, thu hồi rừng theo quy định hiện hành. b) Theo dõi và hướng dẫn việc thu nộp ngân sách các khoản nghĩa vụ tài chính về rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng. c) Theo dõi biến động giá cả chuyển nhượng, cho thuê rừng trên thị trường hoặc giá giao dịch về quyền sử dụng, quyền sử hữu các loại rừng trên thị trường để phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn liền với việc giao rừng, cho thuê rừng.
4. Cục thuế tỉnh a) Tiếp nhận, xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ thuê rừng gắn với thuê đất lâm nghiệp do các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường chuyển đến theo quy định hiện hành. b) Chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Hạt Kiểm lâm huyện) chuyển đến theo đúng quy định về trình tự, thủ tục cho thuê rừng.
Quyết định số 9/2021/QĐ-UBND
Phụ lục khung giá rừng
Tác giả bài viết: Trịnh Minh Hải - UBND Huyện Thanh Ba